Vinpocetine - Những điều cần biết

Vinpocetine là gì?

Vinpocetine là một alkaloid bán tổng hợp từ vincamine tự nhiên có trong một số loài cây như: cây Voacanga Africana – có nguồn gốc từ châu phi, cây chuối (Vinca major và Vinca minor). Hai chất này có cấu trúc và tác động theo cơ chế tương tự nhau khi vào trong cơ thể.

Chúng được phát hiện vào những năm 1960 sử dụng khá phổ biến ở Nhật bản và Châu âu. Dùng để điều trị đột quỵ và chứng sa sút trí tuệ. Tuy nhiên, gần đây nó còn được biết đến như là một biện pháp phòng ngừa các rối loạn chức năng thần kinh, để cải thiện trí nhớ và giúp tăng sự tập trung trong cuộc sống hàng ngày.

Vinpocetine là một alkaloid bán tổng hợp từ vincamine tự nhiên

Vinpocetine cải thiện lưu lượng máu đến não

Một số nghiên cứu đã chứng minh Vinpocetine cải thiện lưu lượng máu đến não. Tác dụng này rất quan trọng trong việc phòng ngừa các bệnh như Alzheimer và chứng mất trí.

Trong chứng sa sút trí tuệ và bệnh Alzheimer có thể xuất hiện khi lưu lượng máu tới não bị giảm. Với lượng máu ít hơn, khả năng cung cấp oxy và các dưỡng chất suy giảm, đồng thời khả năng loại bỏ các độc chất cũng suy giảm chính vì vậy các tế bào dễ suy yếu và chết đi, cuối cùng dẫn đến bộ nhớ và nhận thức suy giảm

Một số loài thảo dược có chứa các hoạt chất tốt cho não như Ginkgo biloba, Voacanga Africana …đã được sử dụng để cải thiện chức năng mạch máu và tăng lưu lượng máu tới não hiệu quả.

Vinpocetine cải thiện lưu lượng máu đến não

Xem thêm: Chiết xuất cao Bạch quả

Vinpocetine đã được chứng minh giúp cải thiện trí nhớ

Vinpocetine đã được chứng minh là cải thiện đáng kể việc thu hồi bộ nhớ và tạo ra những kỷ niệm mới. Do vậy vinpocetine được chứng minh có hiệu quả trong việc phòng ngừa và điều trị Alzheimer và chứng sa sút trí tuệ, tăng khả năng nhận thức chung, tư duy nhanh hơn, cải thiện chức năng thị lực

Cơ chế tác dụng của vinpocetine

Trong gần 60 năm qua kể từ khi vinpocetine được phát hiện lần đầu, đã có một số lượng đáng kể các nghiên cứu về ứng dụng lâm sàng để làm sáng tỏ cơ chế hoạt động cho vinpocetine:

·       Kích thích giãn mạch (làm tăng cung cấp máu cho não và làm hạ huyết áp)

·       Ức chế các ảnh hưởng của phosphodiesterase

·       Cải thiện dòng máu

·       Hoạt động chống oxy hoá

Chuyển hóa vinpocetine

Tỷ lệ hấp thu của vinpocetine chỉ là 6,7% khi bụng đói. Khi dùng chung với bữa ăn, lượng này tăng lên đáng kể đến 60-80%. Đây là một chỉ dẫn rõ ràng về việc tại sao vinpocetine nên luôn được uống cùng với bữa ăn.

Sau khi ăn phải mất 1-2 giờ để đi vào máu. Khi lưu thông, nó được chuyển hóa thành acid vincaminic không hoạt động và bài tiết qua thận và nước tiểu.

Vinpocetine đã được phân bố nhiều ở vùng đồi và vùng não. Những khu vực này của não có liên quan đến chức năng vận động và phối hợp, và tạo ra bộ nhớ và thu hồi.

Liều dùng

10 mg 3 lần/ngày với bữa ăn.

An toàn

Vinpocetine rất an toàn, không có phản ứng phụ lâu dài, và có độc tính cực kỳ thấp. Do hiệu quả của vinpocetine đối với việc làm chậm đông máu, do vậy cần thận trọng khi sử dụng cùng các loại thuốc chống đông máu như warfarin.


Thông tin chi tiết vui lòng liên hệ:

Công ty TNHH Dược Phẩm Nasol Quốc Tế

Hotline: 0387 368 760

Email: info@nasol.com.vn      Web: nasol.com.vn


Tài liệu tham khảo

1. Jha, M.K., Rahman, Sheikh, H. (2012). Vinpocetine: A smart drug and sart nutrient: A review. IJPSR. Vol 3. 2. 346-352. 

2. Bonoczk P., Gulyas B., Adam-Vizi V., et al., (2000). Role of sodium channel inhibition in neuroprotection: Effect of vinpocetine. Brain Res Bull. 53: 245-254

3. Szakall S., Boros I., Balkay L., et al., (1998). Cerebral effects of a single dose of intravenous vinpocetine in chronic stroke patients: a PET study. J Neuroimaging. 8(4). 197-204

4. Thal, Salmon, Lasker et al.,  (1989). The safety and lack of efficacy of vinpocetine in Alzheimers disease. J Am Geriatr Soc. 37:515-520