Nghiên cứu tác dụng bảo vệ của kháng thể IGY kháng vi khuẩn tả và kháng độc tố tả chuột nhắt trắng sơ sinh

Tóm tắt nghiên cứu

Mục tiêu: Đánh giá tác dụng bảo vệ của kháng thể IgY kháng vi khuẩn tả (VKT) và IgY kháng độc tố tả (ĐTT) trên động vật nhiễm VKT V. cholerae thực nghiệm. 

Phương pháp: Chuột nhắt trắng sơ sinh (3 - 5 ngày tuổi) được gây nhiễm VKT theo đường tiêu hóa, sau đó uống dung dịch chứa kháng thể IgY kháng VKT hoặc kháng ĐTT. Đánh giá tác dụng bảo vệ của kháng thể IgY bằng tỷ lệ và thời gian sống thêm của nhóm chuột nhiễm VKT được uống kháng thể so với nhóm đối chứng (không uống kháng thể). 

Kết quả: 60 giờ sau khi gây nhiễm VKT, 40% chuột uống kháng thể IgY kháng VKT và 23,3% chuột uống kháng thể IgY kháng ĐTT còn sống (so với 0% chuột trong nhóm đối chứng). 

Kết luận: kháng thể IgY kháng VKT và IgY kháng ĐTT có tác dụng bảo vệ đối với chuột nhắt trắng sơ sinh nhiễm VKT.

Bệnh tả là gì?

Bệnh tả là bệnh truyền nhiễm do VKT (Vibrio cholerae) gây ra sau khi nhiễm VKT vào cơ thể người theo đường tiêu hóa. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) (2014), trong năm 2013 đã ghi nhận 129.064 trường hợp mắc bệnh tả tại 47 quốc gia thuộc tất cả các châu lục, với 2.102 trường hợp tử vong, tỷ lệ tử vong là 1,63% [3].

Trong những năm gần đây, Việt Nam là một trong những quốc gia có sự lưu hành của bệnh tả: Năm 2008 có 853 ca bệnh tả; năm 2009 có 479 ca, trong đó có một người chết; năm 2010 có 606 ca và năm 2011 có 3 ca mắc tả được báo cáo [4]. Sử dụng kháng sinh trong điều trị nhiễm VKT góp phần làm giảm thời gian điều trị. Tuy nhiên, đã xuất hiện một số chủng VKT kháng thuốc kháng sinh [5, 6]. Việc nghiên cứu phát triển các biện pháp dự phòng và điều trị bệnh tả luôn là một trong những hướng nghiên cứu được quan tâm.

Kháng thể IgY là lớp kháng thể quan trọng có trong huyết thanh các loài gia cầm, được vận chuyển sang lòng đỏ trứng gia cầm. Nhiều nhóm nghiên cứu đã thu được kháng thể IgY đặc hiệu với kháng nguyên bằng cách gây miễn dịch cho gà mái, sau đó phân lập kháng thể IgY từ trứng gà được gây miễn dịch. Nghiên cứu của chúng tôi cũng đã thành công trong việc chế tạo IgY đặc hiệu với một số vi sinh vật gây bệnh trên người và động vật bằng phương pháp phân lập kháng thể IgY từ lòng đỏ trứng gà được gây miễn dịch với kháng nguyên vi sinh vật.

Nghiên cứu này nhằm: Khảo sát tác dụng bảo vệ của kháng thể IgY nguồn gốc lòng đỏ trứng gà gây miễn dịch với kháng nguyên VKT và kháng nguyên ĐTT trên chuột nhắt trắng sơ sinh nhiễm VKT thực nghiệm.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

1. Đối tượng, vật liệu nghiên cứu

- Chuột nhắt trắng sơ sinh từ 3 - 5 ngày tuổi (150 con) không phân biệt giới, do Ban Cung cấp Động vật thí nghiệm, Học viện Quân y cung cấp.

- VKT (chủng V50) do Khoa Vi sinh Y học, Bệnh viện Quân y 103 cung cấp, được phân lập từ phân của BN mắc bệnh tả tại Việt Nam năm 2006.

- Phân lập lần lượt lgY từ lòng đỏ trứng gà đã gây miễn dịch với VKT, ĐTT, với tá chất Freund và gà không gây miễn dịch. Tách chiết IgY từ lòng đỏ trứng theo phương pháp kết tủa trong nước cất lạnh và muối amoni sulfate, quy trình này được mô tả trong nghiên cứu trước đây của chúng tôi [1].

- Protein GM1, ĐTT chuẩn, kháng thể cộng hợp HRP-IgG cừu kháng IgY (Sigma, Hoa Kỳ).

- Các hóa chất thông thường khác dùng cho phản ứng ELISA.

2. Phương pháp nghiên cứu

* Kiểm tra hoạt tính in vitro của kháng thể IgY

Khảo sát hoạt tính kháng thể IgY kháng VKT và IgY kháng ĐTT bằng kỹ thuật ELISA: Kháng nguyên VKT siêu nghiền hoặc ĐTT chuẩn gắn vào các giếng của khay phản ứng ELISA 96 giếng; pha loãng 100 µl dung dịch kháng thể IgY ở nồng độ khác nhau, bổ sung vào các giếng phản ứng. Kháng thể IgY đặc hiệu kháng nguyên được phát hiện bằng cộng hợp kháng thể cừu kháng IgY gà đánh dấu enzym HRP, với sự có mặt của cơ chất tạo mầu OPD; đo mật độ quang học của dung dịch phản ứng trong từng giếng tại bước sóng 450 nm bằng máy đo quang phổ DTX 880 (Beckman Coulter, Hoa Kỳ).

* Khảo sát tác dụng bảo vệ của kháng thể IgY đặc hiệu với VKT và với ĐTT trên mô hình gây bệnh tả thực nghiệm

Khảo sát tác dụng bảo vệ của kháng thể IgY đặc hiệu với VKT và với ĐTT bằng mô hình gây bệnh tả thực nghiệm trên chuột nhắt trắng sơ sinh (3 - 5 ngày tuổi) theo mô tả của Kazuyuki và CS (2010) [2]. Tách 150 chuột nhắt trắng sơ sinh khỏi chuột mẹ trước khi tiến hành thí nghiệm 3 giờ, sau đó chia thành 5 nhóm (mỗi nhóm 30 con). 4 trong số 5 nhóm chuột được uống 50 µl huyền dịch VKT (mật độ 108CFU/ml) bằng cách bơm qua sonde dạ dày; nhóm còn lại (nhóm đối chứng sinh học) uống dung dịch NaCl 0,9%. 3 giờ sau khi gây nhiễm VKT, cho chuột uống 50 µl NaCl 0,9% (nhóm đối chứng âm - nhóm 2), hoặc 50 µl dung dịch IgY nồng độ 1 mg/ml, lần lượt là một trong 3 chế phẩm IgY kháng tá chất Freund (nhóm 3), IgY kháng VKT (nhóm 4) và IgY kháng ĐTT (nhóm 5); nhóm đối chứng sinh học (nhóm 1, không gây nhiễm VKT) được uống 50 µl NaCl 0,9%. Theo dõi chuột, ghi nhận số lượng chuột bị chết trong từng nhóm tại các thời điểm theo dõi, cho đến khi chuột trong nhóm đối chứng âm (nhóm 2) chết hoàn toàn.

* Xử lý số liệu: Bằng phần mềm SPSS 20.0.

Kết quả nghiên cứu và bàn luận

1. Hoạt tính kháng thể IgY đặc hiệu với VKT và ĐTT

phản ứng elisa phát hiện igy đặc hiệu với vkt

phản ứng elisa phát hiện igy đặc hiệu với đtt

Kháng thể IgY có hoạt tính (-) đặc hiệu VKT và ĐTT trên in vitro. Kháng thể IgY phân lập từ lòng đỏ trứng gà được pha loãng ở các nồng độ khác nhau, sau đó thực hiện phản ứng ELISA để xác định sự có mặt của kháng thể IgY kháng VKT và ĐTT trong lòng đỏ trứng. Phản ứng ELISA xác định kháng thể IgY kháng VKT và ĐTT trong lòng đỏ trứng gà cho kết quả dương tính với kháng nguyên VKT và ĐTT (ngay cả ở mức pha loãng 1/64.000 đối với kháng thể kháng VKT, 1/200.000 đối với kháng thể kháng ĐTT), trong khi mẫu đối chứng âm (kháng thể phân lập từ trứng của gà không gây miễn dịch) không có phản ứng với kháng nguyên VKT và ĐTT.

* Tác dụng bảo vệ của kháng thể IgY đặc hiệu với VKT và ĐTT trên mô hình gây bệnh tả thực nghiệm

tỷ lệ chuốt sống ở các nhóm

thời gian sống thêm của động vật thí nghiệm được lây nhiêm vkt theo đường uống

- Nhóm chuột được uống NaCl 0,9% sử dụng làm nhóm đối chứng sinh học, nhằm đảm bảo việc thực hiện thao tác cho chuột uống qua sonde dạ dày không gây chết động vật thí nghiệm, không gây nhiễu đối với kết quả nghiên cứu trên các nhóm động vật thí nghiệm còn lại. Kết quả cho thấy, trong nhóm này 17/30 chuột (56,7%) sống sót đến 60 giờ kể từ khi bắt đầu thí nghiệm.

- Nhóm 2 và 3: Chuột nhiễm VKT không được điều trị đặc hiệu (nhóm 3 - chuột được uống dung dịch IgY phân lập từ trứng gà không gây miễn dịch với kháng nguyên VKT) và chuột được nhận chế phẩm placebo (dung dịch NaCl 0,9%) có tổng thời gian sống thêm tương đương nhau. Trong khi đó ở nhóm chuột nhiễm VKT được uống dung dịch IgY đặc hiệu với kháng nguyên VKT (nhóm 4) và nhóm chuột nhiễm VKT được uống dung dịch IgY đặc hiệu với kháng nguyên ĐTT (nhóm 5), thời gian sống thêm cao hơn rõ rệt so với 2 nhóm nêu trên (p < 0,0001).

Như vậy, nghiên cứu đã chứng minh được tác dụng bảo vệ kháng thể IgY đặc hiệu với kháng nguyên VKT và ĐTT phân lập từ lòng đỏ trứng gà trên chuột thí nghiệm gây nhiễm VKT.

Với cách thiết kế thí nghiệm sử dụng chế phẩm kháng thể IgY cho động vật thí nghiệm sau khi gây nhiễm VKT, chúng tôi mong muốn khảo sát khả năng tạo miễn dịch thụ động sau nhiễm khuẩn; nói cách khác, chế phẩm IgY đặc hiệu kháng VKT và ĐTT được sử dụng theo phương thức điều trị. Kết quả nghiên cứu này có thể là hướng mới cho việc sử dụng kháng thể IgY kháng VKT và ĐTT trong điều trị cho BN nhiễm VKT. Một phương thức sử dụng khác đối với kháng thể IgY kháng VKT và ĐTT có thể rất đáng quan tâm và nghiên cứu đánh giá hiệu quả là sử dụng dự phòng: uống kháng thể kháng VKT và ĐTT khi có nguy cơ nhiễm VKT. Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa tiến hành đánh giá được tác dụng dự phòng nhiễm VKT của kháng thể IgY kháng VKT và ĐTT. Kháng thể IgY kháng VKT và ĐTT được phân lập từ lòng đỏ trứng gà là một loại thực phẩm thông thường. Do đó, việc sử dụng theo đường uống có thể rất ít gây tác dụng không mong muốn. Mặt khác, với công nghệ chế tạo IgY, có thể có được kháng thể IgY kháng VKT và ĐTT với số lượng lớn và giá thành rẻ. Với kết quả nghiên cứu này, chúng tôi có thêm cơ sở khoa học để tiếp tục nghiên cứu đánh giá tác dụng bảo vệ của IgY kháng VKT và ĐTT, cũng như tác dụng dự phòng của chế phẩm khi có nguy cơ nhiễm VKT, góp phần vào việc kiểm soát bệnh tả, một loại bệnh dịch nguy hiểm đối với cộng đồng.

Kết luận

Kháng thể IgY kháng VKT và IgY kháng ĐTT có tác dụng bảo vệ chuột nhắt trắng sơ sinh nhiễm VKT trên thực nghiệm.

Nguồn bài viết: http://www.benhvien103.vn/vietnamese/ky-yeu-cong-trinh-2010-2015/nghien-cuu-tac-dung-bao-ve-cua-khang-the-igy-khang-vi-khuan-ta-va-khang-doc-to-ta-chuot-nhat-trang-so-sinh/1407/


Thông tin chi tiết vui lòng liên hệ:

Công ty TNHH Dược Phẩm Nasol Quốc Tế

Hotline: 0387 368 760

Email: info@nasol.com.vn      Web: nasol.com.vn