Keo ong đỏ là gì? Thành phần và những công dụng nổi bật
Keo ong đỏ là gì?
Keo ong đỏ là loại keo ong lần đầu được phát hiện ở vùng Đông bắc Brazil, nó ngay lập tức đã thu hút sự chú ý của các nhà khoa học và các nhà nghiên cứu không chỉ bởi màu đỏ đặc trưng của loại keo ong này mà còn nhờ tác dụng nổi bật của chúng.
Đây là dòng nguyên liệu loại keo ong hiếm gặp nhất so với keo ong nâu, keo ong xanh trên thị trường hiện nay. Chúng là loại keo ong đặc trưng của vùng nước ngập mặn. Ngoài Brazil, thì một số vùng ngập mặt trên thế giới nơi sinh sống của loài thực vật Dalbergia ecastophyllum cũng xuất hiện keo ong đỏ như: Cuba, Mexico, Trung Quốc và Nigeria.
Xem thêm: Cách phân loại các dòng nguyên liệu keo ong
Keo ong đỏ được tạo thành từ 50-60% nhựa cây (thu thập từ các thành phần khác nhau như cành, chồi non, dịch tiết, gôm nhựa chủ yếu của loài Dalbergia ecastophyllum); 30-40% sáp ong; 5-10% tinh dầu; khoảng 5% phấn hoa; cùng các nguyên tố vi lượng, vitamin và các hợp chất hữu cơ khác. Hai sắc tố là Retusapurpurin B và Retusapurpurin A tạo nên màu đỏ đặc trưng khác biệt của keo ong đỏ.
Thành phần chính
Thành phần có hoạt tính trong keo ong đỏ được khám phá từ những năm 90 của thế kỷ trước, điều này được thể hiện thông qua xuất bản hơn 100 báo cáo khoa học và bằng sáng chế có liên quan đến hàm lượng hoạt chất trong keo ong đỏ.
Thành phần chính trong keo ong đỏ là hợp chất phenolic, đặc biệt là một số flavonoid. 2 sắc tố thuộc nhóm flavanols có tên là Retusapurpurin B và Retusapurpurin A tạo nên màu đỏ nổi bật của keo ong. Đây là lý do chúng được gọi là keo ong đỏ.
Có hơn 300 thành phần được báo cáo trong một mẫu keo ong đỏ, chúng được phân tích, phân lập bằng nhiều phương pháp khác nhau. Các nhóm hợp chất chính:
- Các hợp chất dễ bay hơi Tecpen
- Các hợp chất phenolic
- Nhóm Flavonoid
- Pterocarpans
- Benzophenones
- Triterpenes
Ngoài ra trong keo ong đỏ còn chứa nhiều nguyên tố vô cơ khác như đồng, mangan, sắt, canxi, nhôm, vanadi và silic…
Lợi ích sức khỏe của keo ong đỏ
Theo kinh nghiệm dân gian keo ong được sử dụng từ rất lâu, chúng là vị thuốc được phát hiện và sử dụng bởi các nền văn minh xưa cũ từ nhiều thể kỷ trước.
Các nghiên cứu gần đây xác nhận rằng keo ong thực sự có tiềm năng trong điều trị bệnh, đặc biệt với lợi ích kháng khuẩn, chống ung thư và chống oxy hóa. Các công dụng dưới đây của keo ong đỏ được liệt kê thông qua các nghiên cứu báo cáo với nguồn keo ong đỏ chủ yếu thu hoạch ở Brazil.
Tác dụng kháng khuẩn
Chiết xuất Keo ong đỏ ở phân đoạn ethanol có khả năng ức chế, chống lại nhiều loại vi khuẩn, nấm và động vật nguyên sinh. Chúng ức chế vi khuẩn có hoạt tính mạnh như Streptococcus mutans và Staphylococcus aureus với nồng độ ức chế tối thiểu MIC = 25–50 μg / m. Khảo sát với khả năng ức chế với vi khuẩn gram dương (100%), còn với vi khuẩn gram âm (62.5%).
Phân đoạn ethyl acetate, chiết xuất keo ong đỏ cho thấy mức độ ức chế trên tất cả các dòng vi khuẩn phân tích bao gồm: Shigella flexneri, Proteus mirabilis, Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus aureus , Proteus vilfaris, Klebsiella pneumoniae, E. coli.
Phân đoạn chloroform trong chiết xuất keo ong đỏ có hoạt tính chống lại S. Aureus, S. mutans và Actinomyces naeslundii.
Phân đoạn chiết xuất Methanol ức chế các vi khuẩn, nấm thử nghiệm bao gồm: Pseudomonas aeruginosa, Bacillus subtilis, candida albicans, Klebsiella pneumoniae.
Tác dụng kháng khuẩn mạnh và rộng của chiết xuất keo ong đỏ cho thấy những lợi ích mạnh mẽ của chúng trong chữa bệnh. Một số ứng dụng của keo ong đỏ giúp:
- Ngừa sâu răng: tác dụng ức chế vi khuẩn Streptococcus mutans, dòng vi khuẩn chính gây nên các mảng bám và sâu răng.
- Viêm rát họng
- Mụn nhọt, nhiệt miệng
Tác dụng chống oxy hóa
Tác dụng chống chống oxy hóa của keo ong đỏ đến từ thành phần Flavonoid. Phân đoạn hexan của chiết xuất keo ong đỏ có hàm lượng flavonoid cao nhất và kết quả cho thấy đây là phân đoạn có khả năng hấp thụ các gốc tự do DPPH cao nhất (74.4%); 57% đối với phân đoạn cloroform và 26% đối với phân đoạn ethanol của chiết xuất keo ong đỏ.
Gia tăng các gốc tự do hoạt động trong cơ thể là nguyên nhân dẫn đến nhiều bệnh lý mạn tính như tim mạch, thần kinh, ung thư, loãng xương, viêm nhiễm, tiểu đường… Tiêu thụ các chất có hoạt tính chống oxy hóa như keo ong đỏ được cho là có khả năng hạn chế nguy cơ tiến triển các bệnh lý mãn tính do các gốc tự do gây nên.
Tác dụng chống viêm
Viêm là một phản ứng tự nhiên của hệ miễn dịch trước các yếu tố lạ khi xâm nhập vào cơ thể bao gồm: ký sinh trùng, vi sinh vật, hóa chất độc hại, tổn thương vật lý đối với mô và nhiều nguyên nhân khác nữa. Chiết xuất keo ong đỏ có hoạt tính chống viêm thông qua các nghiên cứu trên động vật.
Tác dụng giảm viêm nhờ tác dụng ức chế, chống lại sự di chuyển bạch cầu trung tính của keo ong đỏ từ đó là chậm hoặc ngăn ngừa các phản ứng viêm xảy ra.
Tác dụng chống khối u
Phân đoạn methanol của chiết xuất Keo ong đỏ Brazil đã quan sát thấy có độc tính chống lại dòng tế bào ung thư tuyến tụy; phân đoạn chiết ethanol chống lại dòng tế bào ung thư bàng quang, ung thư tử cung, ung thư vú (MCF-7) ở người; phân đoạn hydroalcoholic ức chế dòng tế bào ung thư biểu mô thanh quản.
Cơ chế ngăn ngừa ung thư của chiết xuất keo ong đỏ đó là tạo ra quá trình tự chế của các tế bào ung thư.
Xem thêm:
Chiết xuất keo ong nâu (Brown propolis)
Chiết xuất keo ong xanh Brazil (Green propolis)
Thông tin chi tiết vui lòng liên hệ:
Công ty TNHH Dược Phẩm Nasol Quốc Tế
Hotline: 0387 368 760
Email: info@nasol.com.vn Web: nasol.com.vn
Tin tức khác
- Ứng dụng Nguyên liệu Collagen trong Mỹ phẩm và Thực phẩm chức năng
- Chasteberry (Trinh nữ châu âu)- thảo dược vàng giúp cân bằng nội tiết tố nữ
- Ba cơ chế tác động giúp cân bằng hormone của Chasteberry - Nguyên liệu Nasol
- Tác dụng của UP446 trên bệnh viêm xương khớp - nguyên liệu cho bệnh xương khớp
- 5 loại thực phẩm giàu acid lipoic cho bữa ăn hàng ngày - Nguyên liệu Nasol
- Phát hiệu nhiều chất nguy hại cho sức khỏe có trong thực phẩm bảo vệ sức khỏe
- Lịch sử ra đời của Immunecanmix®
- Điều hòa Hormone
- Thảo dược hỗ trợ cai thuốc lá hiệu quả
- Bốn nguyên liệu ngăn ngừa rụng tóc hiệu quả
Tin nổi bật
Liposomal Iron: muối sắt dưới dạng liposome
16/09/2024
Giảm những cơn đau
01/08/2024
Collagen II thủy phân từ sụn
16/07/2024