Withanolides là gì? lợi ích trong điều trị bệnh mạn tính

Withanolides là gì?

Withanolides là nhóm chất vô cùng đa dạng của các lacton steroid tự nhiên. Chúng có cấu trúc trên bộ khung ergostane C28, các chất này có thể thay đổi về số lượng, bản chất các nhóm oxy hóa hoặc mức độ bão hòa của các vòng trong cấu trúc khung. Đa phần các Withanolides tự nhiên đều có nguồn gốc từ những thực vật họ Cà, Solanaceae.

Kể từ khi phát hiện ra withaferin A vào năm 1965 từ Withania somnifera hay còn gọi là Ashwagandha, đến nay có khoảng hơn 900 hợp chất Withanolides đã được phát hiện trong tự nhiên hoặc được biến đổi bán tổng hợp, chủ yếu được tìm thấy trong các chi khác nhau của họ Cà.

Các hợp chất withanolides có nhiều hoạt tính sinh học linh hoạt được chứng minh thông qua các nghiên cứu trong ống nghiệm. Một số các hoạt tính của nó bao gồm:

  • Chống khối u, gây độc tế bào
  • Chống viêm, điều hòa miễn dịch
  • Kháng khuẩn
  • Chống trầm cảm
  • Chống oxy hóa
  • Chống thoái hóa thần kinh
  • Chống côn trùng

Trong đó hoạt chất Withaferin A là withanolide được nghiên cứu nhiều nhất và có nhiều lợi ích tiềm năng trong điều trị bệnh cho sức khỏe con người.

Withanolides trong điều trị bệnh mạn tính

Viêm xương khớp và viêm khớp dạng thấp

Theo y học cổ truyền Ayurvedic, các thảo dược có chứa Withanolides cũng được sử dụng để điều trị viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp. Các nghiên cứu hiện đại cho thấy các hợp chất Withanolides có tác dụng ức chế chọn lọc COX-2, giúp giảm viêm hiệu quả. Cơ chế giảm viêm này tương tự như các các thuốc chống viêm NSAID hoạt động.

Hơn nữa, một tác nhân trung gian của bệnh viêm khớp đó là sự hình thành các gốc tự do ROS gây phản ứng viêm mạn tính dẫn đến stress oxy hóa. Withanolides có tác dụng bảo vệ ROS ức chế quá trình peroxy hóa lipid.

Lupus ban đỏ và bệnh viêm ruột (IBD)

Lupus ban đỏ hệ thống và bệnh viêm ruột đều bắt nguồn từ sự kích hoạt các phản ứng viêm mạn tính, hệ thống miễn dịch hoạt động và các con đường viêm nhiễm. Lupus là bệnh tự miễn phức tạp, cơ thể sinh ra kháng thể chống lại các kháng nguyên gây ra các phản ứng quá mẫn. Phức hợp kháng nguyên –kháng thể này lắng đọng ở da, thận và não rồi gây nên các tổn thương; trong khi IBD là viêm mạn tính gây nên các tổn thương ở niêm mạc ruột. Hướng điều trị chủ yếu là chống viêm, ức chế miễn dịch.

Các chất Withanolides có tác dụng điều hòa miễn dịch đáng kể và có tác động tới các cytokine gây viêm, điều này làm cho chúng trở thành loại thuốc thảo dược tiềm năng trong điều trị lupus ban đỏ và IBD.

Điều trị ung thư

Các chất gây độc tế bào đều có khả năng chống lại một loại ung thư nào đó. Đó là khởi đầu nghiên cứu tác dụng chống ung thư của các hoạt chất có nguồn gốc tự nhiên.

Withanolides ức chế viêm mạn tính và cũng có tác dụng gây độc tế bào bằng nhiều con đường khác nhau. Các đặc tính gây độc tế bào của hợp chất Withanolides được chứng minh có khả năng ức chế trên nhiều loại tế bào ung thư bao gồm: ung thư vú, buồng trứng, ruột kết, tuyến tiền liệt, tuyến tụy, tuyến giáp, ung thư máu, ung thư bạch cầu, đa u tủy.

Tác dụng chống ung thư của Withanolides chủ yếu được thực hiện trong các nghiên cứu in vivo, các nghiên cứu lâm sàng trên người còn hạn chế và chưa có một thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với giả dược đáng kể nào được công bố cho đến hiện tại. Withanolides được chứng minh là an toàn trong điều trị bệnh nhân bị viêm dây thần kinh, giảm mệt mỏi trên các bệnh nhân ung thư vú đang điều trị bằng hóa chất.

Thoái hóa thần kinh

Các bệnh thoái hóa thần kinh đặc trưng bởi sự rối loạn chức năng có liên quan đến các tế bào thần kinh, chúng là nguyên nhân chính gây nên chứng sa sút trí tuệ, mất trí nhớ Alzheimer, bệnh Parkinson, huntington.

Withanolides, đặc biệt là Withaferin A được chứng minh có hiệu quả giảm viêm mạnh bằng nhiều con đường khác nhau, trong đó có khả năng giảm viêm trong các tế bào sao thần kinh trung ương. Hơn nữa withanolide A và coagulin Q còn có khả năng kích thích phát triển tái tạo các sợi dây thần kinh.

Liều dùng

Các Withanolides đa phần hiện nay có trong các chiết xuất tự nhiên từ thực vật, có chuẩn hóa với thành phần hoạt tính này. Dòng nguyên liệu nổi bật nhất có chứa Withanolides đó là chiết xuất Nhân Sâm ấn độ, hay còn được biết với tên Ashwagandha, với hàm lượng đa dạng từ 1% đến 20%.

Chưa có đủ dữ liệu khuyến cáo về liều lượng sử dụng của nhóm chất này. Một số các nghiên cứu sử dụng các chiết xuất từ Sâm ấn độ với liều 125-600mg mỗi ngày. Có thể tham khảo liều khuyến cáo từ nhà cung cấp nguyên liệu hoặc các bác sĩ điều trị.

Tham khảo: NCBI


Xem thêm:

5 tác dụng trên lâm sàng của Sâm Ấn Độ

Chiết xuất ashwagandha chuẩn hóa


Thông tin chi tiết vui lòng liên hệ:

Công ty TNHH Dược Phẩm Nasol Quốc Tế

Hotline: 0387 368 760

Email: info@nasol.com.vn      Web: nasol.com.vn