Các nguyên liệu tự nhiên có tác dụng giảm đau

Sưng nóng đỏ đau là những biểu hiện cổ điển của quá trình viêm. Đây là các bất thường, thường được thấy trên khớp, dây chằng, gân hoặc cấu trúc xương khi bị viêm hoặc có tổn thương.

Sưng nóng đỏ đau

Phương pháp điều trị các biểu hiện viêm đau chủ yếu ưu tiên các loại thuốc có tác dụng giảm đau, chống viêm không steroid (NSAID) để cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Cơ chế chủ yếu của các thuốc chống viêm giảm đau này thông qua tác động tới các cytokine tiền viêm interleukin (IL) -1a, IL-1b, IL-6 và yếu tố hoại tử khối u (TNF-α). Sự gia tăng các yếu tố này được cho là nguyên nhân gây ra các dấu hiệu viêm cơ bản.

Xem thêm: 8 nguyên liệu tự nhiên tốt cho xương khớp

Do tác dụng phụ đáng kể của các thuốc NSAID, sự quan tâm tới các dòng nguyên liệu tự nhiên có tác dụng chống viêm giảm đau để thay thế trong các trường hợp đau nhẹ hoặc vừa hoặc các trường hợp mạn tính kéo dài. Các chế phẩm dinh dưỡng có nguồn gốc từ thực vật và động vật đã được sử dụng hàng trăm và thậm chí hàng nghìn năm để giảm đau hiệu quả ngày càng trở nên phổ biến và ưa chuộm vì tương đối ít tác dụng phụ.

Dưới đây là một số các dòng nguyên liệu thiên nhiên có tác dụng giảm viêm giảm đau được sử dụng ở nhiều quốc gia trong các sản phẩm bổ sung.

Omega-3

Nguyên liệu Dấu cá

Sử dụng dầu cá giàu Omega – 3 trong điều trị các bệnh về cơ, xương có thể bắt đầu từ thế kỷ thứ 18. Tuy nhiên thời điểm này, dầu cá sản xuất dễ dàng bị oxy hóa và hỏng nên ít được chú ý. Khi quy trình sản xuất Dầu cá (Fish oil) cải tiến làm cho chúng có độ ổn định cao, các nghiên cứu khoa học chỉ ra rằng acid béo không bão hòa Omega – 3 là một chất chống viêm tự nhiên hiệu quả nhất hiện có.

Viêm mạch máu là nguyên nhân chính của các bệnh mạch vành, thậm chí còn kích thích quá trình hình thành các cục máu đông, hình thành các mảng xơ vữa động mạch, Dầu cá đã được hiệp hội tim mạch Hoa Kỳ khuyến nghị sử dụng để phòng ngừa căn bệnh này.

Xem thêm: Dầu nhuyễn thể (Krill oil) giàu Omega 3

Các thành phần chính trong dầu cá là omega 3 với hai hoạt chất quan trọng là EPA (eicosapentaenoic) và DHA (docosahexaenoic) có tác dụng ức chế các chất gây viêm cao như prostaglandin. Đồng thời EPA và DHA tác động lên màng tế bào ức chế quá trình phân hủy proteoglycan (đây là thành phần quan trọng cấu tạo nên sụn khớp, quá trình phân hủy proteoglycan có thể dẫn đến tổn thương nghiêm trọng trong tổ chức mô sụn khớp dẫn đến các biểu hiện viêm, sưng và đau khi cử động của khớp).

Liều lượng nên bổ sung hàng ngày với thành phần này được khuyến nghị ở mức 1,5–5g EPA và DHA mỗi ngày, uống trong bữa ăn sẽ tăng cường hấp thu tối đa hơn.

Xem thêm: So sánh lợi ích bổ sung Dầu Nhuyễn Thể so với Dầu Cá

Vỏ cây liễu trắng (Willow bark)

Vỏ cây liễu trắng (Willow bark) là phương thuốc tự nhiên từ cổ đại sử dụng để chữa đau, viêm, chúng được coi là vị thuốc giảm đau hạ sốt tác dụng tương tự như Aspirin. Do tác dụng phụ của Aspirin trên dạ dày nên nhu cầu sử dụng thay thế sang thành phần tự nhiên này có xu hướng lớn trở lại.

Nhiều nghiên cứu được thực hiện có đối chứng với giả dược và so sánh với các tác nhân chống viêm NSAID khác cho thấy vỏ cây liễu trắng có hiệu quả giảm đau, chống viêm tương đương. Tuy nhiên vị thuốc này giàu salicin, một tiền chất của Acid salicylic, do vậy không nên sử dụng cho trẻ em hoặc những bệnh nhân bị loét dạ dày tá tràng, rối loạn chức năng gan, thận hoặc các bệnh lý khác. Sử dụng Vỏ cây liễu trắng được cho là cần nhiều chú ý hơn so với các chất chống viêm có nguồn gốc thiên nhiên khác.

Liều thông thường của vỏ cây liễu trắng là 240 mg / ngày.

Xem thêm: Lợi ích sức khỏe của Vỏ cây liễu trắng

Curcumin (nghệ)

Chiết xuất nghệ

Curcumin là một thành phần có hoạt tính được chiết xuất từ củ nghệ, với màu vàng đặc trưng. Curcumin từ lâu được sử dụng như một nguyên liệu tự nhiên có tác dụng chống viên, điều trị rối loạn tiêu hóa và tăng cường chữa lành vết thương.

Một số các nghiên cứu lâm sàng đã chứng minh hiệu quả chống viêm của curcumin bằng cách ức chế NF-kB, ức chế các quá trình kích hoạt NF-kB cũng như ngăn chặn sự biểu hiện của nó dẫn đến viêm.

Curcumin dường như phù hợp với viêm trên hệ thống đường tiêu hóa bao gồm viêm dạ dày, viêm đại tràng, bên cạnh đó nó cũng có lợi đối với viêm thoái hóa dây thần kinh, viêm khớp,và ung thư.

Liều lượng nên dùng là khoảng 400-600mg mỗi ngày. Tuy nhiên nên lựa chọn các dòng nguyên liệu làm tăng khả năng hấp thu qua đường tiêu hóa bởi Curcumin rất khó hấp thu qua niêm mạc.

Xem thêm: Meriva (Curcumin phytosome) giúp tăng cường hấp thu qua đường uống

Trà xanh

Tác dụng chống oxy hóa của Trà xanh từ lâu đã được biết giúp ngăn ngừa các bệnh tim mạch và ung thư. Việc sử dụng trà xanh trong các sản phẩm bổ sung hỗ trợ viêm xương khớp mới được công nhận gần đây. Các thành phần chống oxy hóa nổi bật có trong trà xanh là polyphenol bao gồm catechin và epigallocatechin-3 galate (EGCG) là chủ yếu. EGCG được chứng minh ức chế thoái hóa proteoglycan và kháng viêm chống lại các vi khuẩn gây thoái hóa sụn khớp.

Liều lượng sử dụng khuyến cáo với chiết xuất trà xanh mỗi ngày khoảng 300-400mg mỗi ngày.

Xem thêm: Chiết xuất Trà xanh

Chiết xuất thông đỏ (Pine bark extract)

Chiết xuất thông đỏ

Chiết xuất thông đỏ là dòng nguyên liệu chiết xuất từ vỏ thân cây thông đỏ thuộc một số loài thông như cây thông biển (Pinus maritima); thông monterey (Pinus radiata)… Vỏ thân cây thông là loại thảo dược được sử dụng từ hơn 2000 năm trước, nó có lợi ích đối với tác dụng chữa lành vết thương, điều trị còi xương, giảm viêm mạch máu và tốt cho tim mạch.

Thành phần chủ yếu trong chiết xuất thông đỏ là proanthocyanidins, một chất chống oxy hóa có màu đỏ mận, tác dụng chống oxy hóa tự nhiên mạnh hơn 50-100 lần so với vitamin E, có khả năng trung hòa các gốc tự do, kéo dài và tăng hoạt động của chất chống oxy hóa khác là vitamin C.

Liều lượng khuyến cáo sử dụng khoảng 100-200mg mỗi ngày.

Xem thêm: Lợi ích sức khỏe của chiết xuất thông đỏ

Nhũ hương (Boswellia)

Nhũ hương (Boswellia) là một loại nhựa gôm từ thân cây của một số loài thuộc chi Boswellia, đặc trưng có hương thơm, được sử dụng làm nguyên liệu chống viêm giảm đau nhiều trong y học Ấn Độ.

Nhũ hương ức chế 5-LOX giúp làm giảm viêm, sưng, được sử dụng trong điều trị thoái hóa khớp, giảm đau trong viêm khớp. Sự kết hợp giữa nhũ hương và curcumin được chứng minh có hiệu quả và dung nạp tốt hơn so với diclofenac (loại thuốc NSAID) để điều trị viêm xương khớp. Liều dùng khuyến cáo đối với chiết xuất nhũ hương được chuẩn hóa Acid boswellic là 300-500mg mỗi ngày.

Xem thêm: Lợi ích sức khỏe của Nhũ Hương

Resveratrol

chiết xuất nho đỏ

Resveratrol là một thành phần của nhóm polyphenol có nguồn gốc thực vật. Resveratrol có nhiều trong nho đỏ (đặc biệt ở lớp vỏ nho) hoặc cỏ Knot Nhật Bản. Hầu hết các nghiên cứu tích cực với resveratrol đã được báo cáo với tác dụng bảo vệ thần kinh và tim mạch, nhưng một số nghiên cứu đang được báo cáo về việc sử dụng resveratrol đối với chứng đau khớp.

Trong mô hình nghiên cứu trên động vật, Resveratrol có tác dụng bảo vệ sụn và giảm phản ứng viêm trong viêm khớp gối khi tiêm trực tiếp vào khớp, giảm viêm trong nghiên cứu viêm phù chân chuột.

Liều thông thường khuyến cáo khoảng từ 50-500mg mỗi ngày.

Xem thêm: 7 lợi ích sức khỏe của Resveratrol

Móng vuốt mèo (Cat’s claw)

Móng vuốt mèo là loại thảo dược có nguồn gốc từ Peru có tên khoa học là Uncaria tomentosa hoặc Uncaria guianensis. Theo kinh nghiệm dân gian, vỏ thân cây móng vuốt mèo được sử dụng để chữa viêm khớp, viêm bao hoạt dịch và rối loạn tiêu hóa. Thành phần chính có trong chiết xuất Móng vuốt mèo là các hợp chất polyphenol, tanin, alcaloid…

Móng vuốt mèo có tác dụng chống viên nhờ tác dụng ức chế các chất trung gian gây viêm. Tuy nhiên chúng có độc tính và tác dụng phụ ghi nhận trên một số bệnh nhân mắc lupus ban đỏ.

Có thể sử dụng dưới dạng nguyên liệu chiết xuất móng vuốt mèo, (Cat’s claw extract) hoặc dạng trà uống, thuốc sắc.

Xem thêm: Lợi ích sức khỏe của Cat’s claw

Capsaicin (ớt)

Capsaicin là thành phần có vị cay, được phân lập từ quả ớt cay, nó chiếm khoảng 12% hàm lượng trong quả ớt khô.

Capsaicin gây tê mạnh có chọn lọc bằng cách gây thoái hóa các đầu dây thần kinh cảm thụ nhạy cảm, thường được sử dụng trong các sản phẩm bôi ngoài da với tác dụng chống viêm trong các trường hợp viêm sưng khớp, bệnh đau viêm dây thần kinh ngoại biên; đau cơ xương mạn tính.

Capsaicin gây kích ứng khi tiếp xúc với da, đặc biệt kích ứng trên đường tiêu hóa. Do vậy các sản phẩm dạng uống có chứa Capsaicin cần phối hợp trên nhiều thành phần khác trong dạng viên bao để giúp giảm kích ứng. Đa số hoạt chất này hiện được dùng cho các sản phẩm bôi ngoài da.

Xem thêm: Chiết xuất ớt: lưu ý sử dụng và tác dụng phụ

Tham khảo: nguồn NCBI


Thông tin chi tiết vui lòng liên hệ:

Công ty TNHH Dược Phẩm Nasol Quốc Tế

Hotline: 0387 368 760

Email: info@nasol.com.vn      Web: nasol.com.vn