Cơ chế ổn định đường huyết của Enzogenol

Enzogenol, chiết xuất vỏ thân cây thông đỏ Montery được trồng tại Newzealand hay còn gọi là chiết xuất vỏ thân cây thông Newzealand, chuẩn hóa thành phần proanthocyanidin ≥ 80% và dihydroquercetin (taxifolin)  ≥ 1%.

Enzogenol được chứng minh lâm sàng giúp tăng đáp ứng đường huyết trên những đối tượng tiền tiểu đường, ức chế tăng đường máu sau ăn. Nó có thể giữ đường máu ổn định ở mức khỏe mạnh.

Các nhà nghiên cứu dựa trên thành phần chính đề xuất ba cơ chế chính của enzogenol có thể tác động tới đường máu bao gồm:

  • Tác dụng ức chế α-Amylase
  • Tác dụng ức chế α-Glucosidase
  • Tác dụng ức chế enzyme Dipeptidyl Peptidase-4 (DPP-4)

Nghiên cứu này chứng minh tác dụng ổn định đường máu khỏe mạnh của Enzogenol với 3 cơ chế trên.

Trước hết hãy cùng chúng tôi tổng hợp những nghiên cứu của Enzogenol với tiểu đường đã được công bố trước đây.

Enzogenol với tiểu đường tuyp II

Các chiết xuất giàu chất chống oxy hóa có nguồn gốc từ thực vật có khả năng cải thiện đường huyết và do đó có thể hỗ trợ quản lý và phòng ngừa bệnh tiểu đường. Enzogenol là một chiết xuất như vậy

  • Chỉ với 1 liều 50mg Enzogenol có thể cải thiện khả năng dung nạp glucose trong cơ thể:
  • Enzogenol thể hiện khả năng cải thiện đáng kể lượng đường huyết sau bữa ăn ở những người khỏe mạnh tham gia nghiên cứu, đặc biệt hiệu quả với những người có biểu đồ đường cong hấp thu glucose dạng đơn pha (khả năng kiểm soát đường huyết kém).
  • Enzogenol giảm tỷ lệ % tăng đường máu sau ăn và mức đường máu tại thời điểm 2h sau ăn (ở cả những người có biểu đồ đường cong hấp thu glucose bất kể hình gì)
  • Mức liều 400mg, mức giảm cao hơn các chỉ số nghiên cứu với mức liều 50mg.

Tác dụng ức chế α-amylase và α-glucosidase

Đây là 2 enzyme chịu trách nhiệm phân hủy carbohydrate trong đường tiêu hóa thành glucose trước khi cơ thể có thể hấp thu. Tác dụng ức chế 2 enzyme này có thể ngăn ngừa hoặc làm chậm quá trình tiêu hóa carbohydrate trong bữa ăn, giảm tăng đường huyết sau bữa ăn.

Kết quả nghiên cứu ống nghiệm cho thấy tỷ lệ phần trăm ức chế enzyme và IC50 của Enzogenol:

  • Đối với α-amylase là 3,98 ± 0,11 mg/mL
  • Đối với α-glucosidase là 13,02 ± 0,28 µg/mL

Tác dụng ức chế DPP-4

Enzyme Dipeptidyl-peptidase 4 (DPP4), là một glycoprotein xuyên màng, biểu hiện trên bề mặt nhiều loại tế bào với trọng lượng phân tử khoảng 110 kDa. Enzyme này cắt có chọn lọc một số cơ chất khác nhau trong cơ thể bao gồm:

  • Cytokine
  • Yếu tố tăng trưởng
  • Peptide thần kinh
  • Hormone incretin.

Ức chế DPP-4 là đích của một số thuốc điều trị tiểu đường bởi DPP-4 nhanh chóng làm bất hoạt enzyme incretin. Đây là loại hormon do đường tiêu hóa sinh ra sau khi ăn, có tác dụng kích thích tuyến tụy sinh insulin để điều chỉnh đường máu về bình thường.

Ức chế DPP-4 làm tăng thời gian hoạt động của hormon incretin, từ đó tuyến tụy tiết nhiều insulin hơn.

Kết quả nghiên cứu ống nghiệm cho thấy tỷ lệ phần trăm ức chế enzyme và IC50 của Enzogenol đối với DPP-4 là 2,51 ± 0,04 mg/mL.

Kết luận

Enzogenol® thể hiện tác dụng ức chế đối với enzyme α-amylase, α-glucosidase và DPP-4

Mức độ ức chế lớn nhất trên enzyme α-glucosidase, sau đó là enzyme DPP-4, tiếp theo là enzyme α-amylase

Sự ức chế mang mang lại các lợi ích ổn định đường huyết, giảm đường huyết sau ăn nhờ:

  • Ngăn ngừa hoặc làm chậm quá trình tiêu hóa carbohydrate (bột đường)
  • Bảo tồn hormone incretin đạng hoạt động để kích thích bài tiết insulin phụ thuộc vào glucose trong cơ thể.

Nhiều nghiên cứu lâm sàng trên người đã được thực hiện cho thấy khả năng tác dụng kiểm soát đường máu của enzogenol và tiềm năng sử dụng nó như một chất bổ sung có nguồn gốc tự nhiên, an toàn trong phòng ngừa và quản lý tiểu đường tuyp II.

Theo: “The Inhibitory Effects of New Zealand Pine Bark (Enzogenol®) on α-Amylase, α-Glucosidase, and Dipeptidyl Peptidase-4 (DPP-4) Enzymes”


Thông tin chi tiết vui lòng liên hệ:

Công ty TNHH Dược Phẩm Nasol Quốc Tế

Hotline: 0387 368 760

Email: info@nasol.com.vn      Web: nasol.com.vn